Thứ Tư, 26 tháng 12, 2018

Vài phương pháp tái tạo không khí bị ô nhiễm

1. Làm sạch không khí bằng biện pháp sinh học.
Lọc sinh học là một biện pháp tương đối mới để xử lý ô nhiễm không khí, đây là một phương pháp rất tích cực để xử lý khí có mùi hôi và nồng độ thấp của các thích hợp chất dễ bay hơi.
Một chuỗi lọc sinh học có hình dáng phổ biến giống như một dòng hộp lớn, có một vài hệ thống có thể lớn như sân bóng rổ, nhiều hệ thống nhỏ chỉ khoảng 0,76 mét khối. Hệ thống xử lý hoạt động theo nguyên tắc tạo điều kiện tiếp xúc với vi khuẩn và virus trong các chất ô nhiễm trong khí thải. Hệ thống lọc khí thải công nghiệp này là nơi để lọc những vật liệu và là nơi sinh sản của những vi sinh vật. Trong hệ thống lọc không khí này, vi khuẩn, vi rút và vi sinh vật có hại tạo thành màng sinh học, đó là một màng vô cùng mỏng, ướt bao quanh những vật liệu được sử dụng để lọc không khí.
Trong thời kỳ lọc không khí, khí thải công nghiệp sẽ được bơm qua hệ thống lọc trong khoảng từ, các chất ô nhiễm, vi khuẩn, vi rút gây bệnh trong khí bẩn sẽ được hấp thụ bởi các vật liệu lọc. Các chất ô nhiễm không khí sẽ được tiếp thụ bởi màng sinh học, nơi vi sinh vật sẽ phân hủy, chúng gây nên năng lượng và những dòng sản phẩm còn lại là CO2 và H2O theo phương trình sau:
những chất ô nhiễm hữu cơ + CO2 CO2 + H2O + nhiệt + sinh khối.
Mô tả quá trình:
Bộ lọc khí sinh học phân phối một môi trường tăng lên tốt cho những vi sinh vật. Hệ thống lọc bầu không khí bao gồm một buồng vô cùng kín đựng vi sinh vật và hấp thụ lại hơi nước, giữ chúng trong vật liệu lọc. Vật liệu lọc không khí được thiết kế sao cho có khả năng tiếp thụ nước cao, độ bền cao và ít suy giảm áp suất mẫu khí qua nó.
+ các vật liệu lọc này được gọi là "khối lượng sinh học" (Biocube) được thiết kế bởi Tập đoàn EG & G có chiều cao khoảng 7 ft và đường kính khoảng 6 ft. Việc sử dụng nhiều lớp vật liệu lọc không khí chiếc này sẽ ngăn chặn các vật liệu lọc không khí bị nén và luồng khí đi vào các lối thoát qua vật liệu lọc khí. Bên cạnh đó, nó cũng tạo điều kiện cho bảo trì, bảo trì Ngoài ra thay thế những vật liệu lọc không khí.
+ Trong thời kỳ lọc sinh học, các chất không khí ô nhiễm được khiến ẩm và sau đó được bơm vào một buồng bên dưới vật liệu lọc bầu không khí. Khi khí đi qua vật liệu lọc không khí, những chất ô nhiễm được tiếp thụ và phân hủy. Bầu không khí bẩn sau khi được lọc được giải phóng khỏi đỉnh của hệ thống lọc khí. Hầu hết các hệ thống lọc sinh học bây giờ có khả năng xử lý mùi và chất hữu cơ dễ bay hơi lớn hơn 90%. Nhưng, nhược điểm của cách này là nó chỉ có thể xử lý khí thải công nghiệp với nồng độ chất không khí không trong lành thấp (<1000ppm) và lưu lượng khí được xử lý trong vòng 300-500 ft3 / ft2-giờ.
Vật liệu lọc:
- Lớp vật liệu lọc không khí ẩm tạo nên một điều kiện vật lý và hóa học, vô cùng tiện lợi cho việc chuyển đổi các chất ô nhiễm từ pha khí sang pha lỏng và công đoạn phân hủy sinh học của các chất ô nhiễm này bằng màng sinh học. . Cơ chế của công đoạn lọc khí sinh học bao gồm sự hấp phụ, tiếp thụ và phân hủy của vi sinh vật. Những vi sinh vật trong màng sinh học liên tục hấp thụ và chuyển hóa các chất ô nhiễm, biến chúng thành sản phẩm cuối cùng H2O, CO2 và muối.
- Vật liệu lọc chính là hỗn tạp các chất nền compost, thạch (thạch thảo), đất, nhựa và phụ phẩm gỗ. Vật liệu lọc bầu không khí nhằm mục đích phân phối một diện tích bề mặt lớn để hấp thụ và hấp thụ các chất gây ô nhiễm. Bên cạnh đó, nó cũng phục vụ để phân phối chất dinh dưỡng cho vi sinh vật. Một vài chiếc vật liệu lọc không đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của vi sinh vật, Bởi thế chúng ta phải hiệu chỉnh bằng cách thêm phốt pho và các phù hợp chất protein.
-Các vật liệu lọc thường có tuổi thọ từ 5 - 7 năm trước khi được thay thế.
2. Sử dụng máy lọc khí
Dựa trên các nguyên tắc vật lý - những hạt tích điện bị bỏ lại sẽ hấp dẫn lẫn nhau, máy lọc khí sử dụng công nghệ để tạo nên những hạt tích điện âm vào bầu không khí, vô hiệu hóa các điện tích có hại. Trong không gian không khí và tác dụng để tiếp thụ bụi bẩn, nấm mốc, vi khuẩn, ... Những ion tích điện âm này cũng bám vào những hạt có hại trong bầu không khí và màng tích điện. Trong may lam sach khong khi sẽ hút và giữ những hạt này ở lại.
Vài phương pháp tái tạo không khí bị ô nhiễm

>> Xem thêm: ep-a5000
Trong phòng kín, nơi sử dụng nhiều thiết bị và máy móc, như máy tính, tivi, máy in, đèn neon, đây là những sản phẩm giải phóng đông đảo ion dương, gây hại cho cơ thể, may loc khong khi sẽ cung ứng những ion âm và điều hòa bầu không khí rất tốt.
môi trường bụi bặm, ẩm ướt và bầu không khí không được lưu thông. Đây cũng là nơi đựng nhiều vi khuẩn, bộ lọc O2 và bộ lọc than hoạt tính để tăng cường oxy và ép vi khuẩn. Và lọc bụi bẩn.
3. Xử lý khí thải bằng công nghệ Biofilter với vỏ dừa.
Công nghệ lọc sinh học (bộ lọc sinh học) là một cách thức xử lý khí thải công nghiệp với giá đầu tư rất phải chăng, hoạt động rẻ và thân thiện với không gian, đây là cách thích hợp để xử lý khí có mùi. Và những hợp chất hữu cơ khá phù hợp với nồng độ phù hợp như nhà máy thức ăn chăn nuôi, tinh bột sắn, ...
Mô tả giai đoạn thanh lọc không khí:
chuỗi lọc sinh học cung cấp môi trường cho những vi sinh vật phát triển và phân hủy những mẫu khí có mùi và các chất ô nhiễm hữu cơ trong khí thải. Hệ thống lọc là một bể kín quy hoạch vỏ dừa để che chở vi sinh vật và hấp thụ hơi nước, giữ chúng trong vật liệu lọc. Vỏ dừa có khả năng liên kết nước lớn, độ bền cao và giảm áp suất dòng khí đi qua nó. Các doanh nghiệp vật liệu lọc này được gọi là "khối sinh học" (Biocube). Việc sử dụng phổ biến dòng vỏ dừa được lọc bầu không khí này giúp tránh việc nén những vật liệu lọc và luồng không khí đi qua những đường phố thông qua vật liệu lọc. Hơn thế, nó cũng giúp dễ dàng bảo trì Hoặc thay thế vật liệu lọc. Triết lý chính của hệ thống xử lý là cho phép sinh khối tiếp xúc chứa chất ô nhiễm càng nhiều càng phù hợp. Vỏ dừa là vật liệu lọc và là nơi sinh sản của vi sinh vật. Trong chuỗi này, các vi sinh vật sẽ gây nên màng sinh học, màng mỏng, ẩm bao quanh vỏ dừa. Trong giai đoạn lọc, khí thải công nghiệp được bơm chậm qua hệ thống lọc, những chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sẽ được tiếp thụ bởi vật liệu lọc của thời kỳ lọc sinh học bao gồm hấp phụ, thu nạp và phân bón. Bị phá hủy bởi vi sinh vật. Vi sinh vật trong màng sinh học thường xuyên hấp thụ và chuyển hóa những chất ô nhiễm. Những khí gây ô nhiễm sẽ được hấp thụ bởi các màng sinh học, trong đó những vi sinh vật sẽ phân hủy chúng để gây nên năng lượng và những sản phẩm phụ của CO2 và H2O của dòng muối theo phương trình sau:

không khí không trong sạch O2 + CO2 + H2O + sinh khối + nhiệt.

Trong xử lý khí bẩn bằng công nghệ lọc sinh học, các khí ô nhiễm được khiến cho ẩm và sau đó được bơm vào một buồng bên dưới vật liệu lọc. Khi khí đi qua vật liệu lọc, các chất ô nhiễm được thu thập và phân hủy. Khí thải công nghiệp sau khi lọc sạch được thải vào khí quyển từ đỉnh của chuỗi lọc. Chuỗi lọc sinh học của chúng tôi có khả năng xử lý mùi tương đối cao và chất hữu cơ hơn 90%.

nguyên liệu lọc không khí là vỏ dừa.
Lớp vật liệu lọc ẩm giúp các điều kiện hóa học và vật lý dễ dàng chuyển đổi những chất ô nhiễm trong khoảng pha khí sang pha lỏng và pha phân hủy sinh học của những chất ô nhiễm này bằng màng sinh học. Vật liệu lọc này nhằm mục đích phân phối diện tích bề mặt lớn để tiếp thụ và hấp thụ các chất gây ô nhiễm. Nhưng, nó cũng phục vụ để phân phối chất dinh dưỡng cho vi sinh vật. . Trong quá trình vận hành khí thải công nghiệp với việc thiếu chất dinh dưỡng cho vi sinh vật, chúng ta phải hiệu chỉnh bằng giải pháp thêm những thích hợp chất protein và phốt pho.

Trong hệ thống xử lý khí thải với công nghệ lọc sinh học của xơ dừa sở hữu tuổi thọ khoảng hai đến năm năm trước khi được thay thế.

Dữ liệu thiết kế xử lý khí thải với công nghệ Biofilter.
-Khu vực tối ưu: thiết kế chuỗi xử lý khí thải công nghiệp với công nghệ lọc sinh học đòi hỏi diện tích lớn. Để xử lý lưu lượng khí khoảng 100.000m3 khí / giờ, một chuỗi xử lý khí thải công nghiệp với kỹ thuật lọc sinh học có thể cần quy mô bằng 100m2.

thành phần hóa học và hàm lượng chất ô nhiễm trong khí thải: Xác định yếu tố hóa học và hàm lượng của nó trong khí thải công nghiệp là điều cần thiết để xác định xem những biện pháp xử lý sinh học có thích hợp thường xuyên không. Hệ thống lọc sinh học hoạt động phù hợp khi các chất ô nhiễm (không hòa tan trong nước) có giá tốt (<1000 ppm). Vài phù hợp chất khó phân hủy sinh học (như thích hợp chất clo) thể hiện những bộ lọc sinh học lớn hơn.

- thời điểm lưu lượng khí: thời gian lưu lượng khí càng dài thì hiệu quả xử lý càng cao, Tuy vậy giá loại sản phẩm sẽ cao. Tính toán chính xác nồng độ những chất ô nhiễm, vectơ của tốc độ khí tức thời, là một cách cho chuỗi xử lý khí thải công nghiệp bề mặt bằng kỹ thuật lọc sinh học. Trên cơ sở Hàng ngày, thời điểm cư trú tạm thời của bộ lọc sinh học đổi thay từ từ 30 giây đến 1 phút.

-Độ ẩm trong hệ thống: Độ ẩm của dòng khí thải công nghiệp cần xử lý là rất quan yếu vì nó giữ độ ẩm cần thiết cho màng sinh học. Cho nên, lưu lượng khí thải thường được bơm qua hệ thống phun sương trước khi bơm vào chuỗi lọc sinh học để bảo đảm rằng độ ẩm của khí thải công nghiệp đi vào hệ thống lọc sinh học lớn hơn 95%.

biện pháp kiểm soát pH trong hệ thống: sản phẩm phụ của thời kỳ phân hủy sinh học là những axit hữu cơ. Để duy trì độ pH 6-7,5 cho các vi sinh vật hoạt động phù hợp, chúng ta cần sở hữu một chuỗi kiểm soát pH.
4. Mặt nạ than hoạt tính - ngăn chặn hít phải khí ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe.
Mặt nạ than hoạt tính có những tác dụng sau:
+ phòng ngừa toàn bộ xâm nhập vào đường hô hấp của các hạt bụi siêu nhỏ và chất thải ô nhiễm khác.
+ Lọc hầu hết mùi, hóa chất, mùi xăng dầu, khói màu, khói đen, phấn hoa. Bụi, khí độc như CO, SO2, NO2, H2S, Andehydes, oxit chì ... Trong khí thải động cơ tự động và Moto, đấm.
+ Kiểm soát an ninh hệ hô hấp, giúp giảm thiểu viêm mũi dị ứng do ô nhiễm không khí.
Trên đây là vài phương pháp cải thiện không khí không trong lành. Chúc các bạn thành công và có một môi trường sống trong sạch!

0 nhận xét:

Đăng nhận xét